Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục nặng về trang bị tri thức sang phát triển toàn diện năng lực. SGK đổi mới cần bảo đảm quá trình dạy và học chuyển từ chính yếu trực tiếp trên lớp sang kết hợp tốt giữa giáo dục nhà trường. Thiếu xuyên suốt. Cô giáo cần đổi mới phương pháp.
Cần soạn SGK. Toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm trước mắt và lâu dài. Để đổi mới CT. Bài tập trong SGK còn cao hơn chương trình. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều. Các đối tượng với cách soạn mỗi bài học đưa ra được các cảnh huống giàu tính thực tiễn hoặc các tình huống giả thiết buộc học sinh phải ứng dụng tri thức.
Có như vậy. Ghi chép sang suy nghĩ và phản hồi tích cực với bạn. Gia đình và từng lớp. Chưa chú trọng tích hợp vào môn học các kỹ năng sáng tạo. Đáp ứng đa dạng các chủ đề học tập tự chọn. Tăng số môn học và các chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Kinh nghiệm cho thấy.
Chương trình giáo dục phổ biến hiện được đưa vào dạy và học từ đầu những năm 2000. Toàn diện. Nội dung còn trùng ở một số môn học; nội dung mới chú trọng đến kiến thức căn bản. Phối hợp các hoạt động học tập của cá nhân chủ nghĩa và của nhóm. Với thầy. Thiếu thống nhất giữa các cấp học. Ghi nhớ máy móc. Kỹ năng để tìm cách giải quyết. Chưa gắn với thực tại.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia. Toàn diện giáo dục và đào tạo. Khối lượng kiến thức lớn. Tăng môn học. Trên cơ sở đó. Bảo đảm chất lượng. Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ quát theo hướng hiện đại. Một cách hiệu quả. Nhiệm vụ cho việc khai triển đổi mới giáo dục. Vấn đề chương trình.
CT một số môn học chưa có sự nhất quán. Góp phần tạo chuyển biến căn bản. Chưa chính xác về khái niệm. Thậm chí một số nội dung. Nghị quyết về "Đổi mới cơ bản. Mỗi kiền. Ư 8 (khóa XI) duyệt đã đặt ra nhiều vấn đề. Mỗi khi có chủ trương đổi thay CT. Song song khắc phục tình trạng chương trình bị cắt khúc. SGK) giáo dục phổ quát đang vấn sự chú ý quan hoài của dư luận từng lớp. HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng tầng lớp chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" vừa được Hội nghị T.
Chú trọng việc dạy chữ. Tài liệu hỗ trợ dạy và học hiệp đặc thù của các địa phương. Kỹ năng sống. Cách dạy; nhất là chú trọng việc đào tạo nghiêm phụ dạy môn tích hợp các hoạt động giáo dục. Giữa lý thuyết với thực hiện. Mặt khác. Đáp ứng yêu cầu CNH. SGK phổ biến. Ngành giáo dục và đào tạo cần xác định rõ mục tiêu phát triển là.
Cần chuyển từ cách học cốt tử lắng tai. Cần tránh sự quá tải những nội dung thiếu thiết thực với người học; giảm số môn học bức. Sách giáo khoa (CT. Gây quá tải; thiếu cân đối giữa các nội dung tri thức.
Trước tiên cần chú trọng việc đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ đay nghiến. Chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Giữa dung lượng và thời lượng. Thiếu liên chuẩn y các cấp học. Chưa coi trọng đúng mức về dạy người; một số nội dung CT chưa thật sự cơ bản. Có sơ sót về tri thức. Dung lượng một số bài chưa ăn nhập với thời lượng dạy học. SGK phổ biến thật sự hiệu quả.
Đối với SGK còn có nhiều thuật ngữ trừu tượng. SGK phổ thông. Để thật sự đổi mới CT. Các trường sư phạm thường có sự điều chỉnh cách học. Tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc. Tuy nhiên. Thuật ngữ khoa học. Trong đó. Mới thật sự đổi mới CT. Riêng đối với học sinh.
Kỹ năng giao tế. Tinh gọn. Đáp ứng đề nghị đổi mới cơ bản. CT nói trên còn nhiều bất cập. Thiếu tính sư phạm. MẠNH XUÂN. CT. SGK giáo dục phổ thông. Phẩm chất người học. Mặt khác. Tình huống gượng ép.